Quỹ đen

Một quỹ đen, theo nghĩa thông thường, là một tài khoản tiền tệ phụ trợ, quỹ dự phòng mà kín đáo, thiếu minh bạch và không cần phải ghi vào sổ sách hay tính toán cũng như công khai các báo cáo về các khoản thu-chi.Tuy nhiên, trong bối cảnh giao dịch kinh doanh có tính cách tham nhũng, chẳng hạn như những người của chính phủ hoặc các tập đoàn lớn, một quỹ đen có thể có ý nghĩa đặc biệt của sự bất hợp pháp, không hợp lệ, hoặc bí mật (không minh bạch) liên quan đến việc sử dụng số tiền này và các phương tiện mà các quỹ này được thành hình và phát triển. Có thể là dùng sai mục đích quỹ công [1], hay trái phép hay là không công khai các khoản thu và chi, thiếu giám sát khách quan và trung lập.Quan hệ chính trị với kinh phí bằng quỹ đen có xu hướng tạo ra những nghi ngờ về hối lộ, trao đổi ơn huệ (mua chuộc ủng hộ chính trị), nạn bè pháigia đình trị và có thể được xem trên các phương diện như tham nhũng và làm suy giảm quá trình dân chủ. Thí dụ, bài phát biểu của Richard Nixon về quỹ tranh cử năm 1952 là một nỗ lực thành công để xua tan một vụ bê bối liên quan đến một tin đồn về một quỹ đen trong chiến dịch đóng góp. Thí dụ như BAE Systems, nhà chế tạo vũ khí lớn nhất Anh Quốc, đã duy trì một quỹ đen bí mật hàng chục triệu bảng Anh được dùng để hối lộ các quan chức và thành viên Hoàng gia Ả Rập Xê Út –để mua chuộc các hợp đồng buôn bán vũ khí hoặc nguy cơ các tập đoàn nhà nước tự quay vòng vốn và hạch toán mà không ai kiểm soát nổi.[2]Các quỹ đen cũng được sử dụng trong ngành kế toán để mô tả một tài khoản chung trong sổ doanh thu chính hay sổ sách đôi, trong đó tất cả các cách thức giao dịch và các khoản thu - chi được cân bằng "lỏng lẻo" và thường là không minh bạch, thiếu sự giám sát. Trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, để chỉ những khoản tiền vợ hoặc chồng giấu để dùng riêng [3]